Mạch Môn: Long đờm và làm ẩm da

Đặc điểm tự nhiên của Mạch Môn

Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Mạch môn.
Tên khác: Mạch môn đông, Tóc tiên, cây Lan tiên, Xà thảo lá dài.
Tên khoa học: Ophiopogon japonicus (Thunb.) Ker Gawl.
Họ: Thiên môn đông – Asparagaceae.
Mạch môn là cây thân cỏ sống lâu năm. Cây cao từ 10cm đến 40cm, có rễ chùm, rễ mạch môn phát triển thành củ mầm. Như vậy giúp cây tồn tại trong môi trường khắc nghiệt. Lá mạch môn mọc từ gốc, hình hẹp dài, giống lá cây lúa mạch. Lá dài từ 15cm đến 40cm, rộng từ 1mm đến 4mm.
Cuống lá có bẹ nhỏ, mép lá có răng cưa nhỏ. Lá phân bố tạo thành hình dáng mở rộng, thân cây rất đẹp. Cán hoa dài từ 10cm đến 20cm, mang hoa nhỏ màu xanh nhạt. Cuống hoa dài từ 3mm đến 5mm, hoa tụ thành 1-3 hoa ở các kẽ lá. Hoa có màu trắng nhạt, tạo cảnh quan tinh tế. Quả mạch môn là quả mọng màu tím đen nhạt, đường kính khoảng 6mm. Mỗi quả chứa 1-2 hạt, đóng vai trò trong quá trình phân tầng của cây.

Bộ phận sử dụng
Rễ củ của cây mạch môn được thu hái khi cây 2-3 tuổi vào tháng 6.
Khi thu hoạch, rễ con được cắt bỏ, rễ củ được rửa sạch để loại bỏ đất bám.
Củ nhỏ có thể để nguyên, củ to chia đôi để dễ sấy khô.
Sau đó, rễ củ được phơi khô.
Trước khi sử dụng, cắt bỏ phần lõi của rễ củ.

Thành phần hoá học
Từ rễ củ mạch môn, đã phân lập 5 glucoside. Ba chất đầu thủy phân cho diosgenin, chất thứ 4 là ruscogenin. Chất thứ 5 là choophiogenin.

Ngoài ra, còn có 11 chất khác:
Stigmasterol, β-sitosterol, β-D-glucoside, polysaccharide, tinh dầu.
Các hợp chất như β-patchoulen, longifolene, cyperen, α-humulen, guajol, jasmolelon cũng có trong mạch môn.

Gần đây, phân lập được các saponin steroid: ophiopogonin A, B, C, D.
Ophiopogonin A, B, D khi thủy phân cho ruscogenin.

Công dụng

Theo Y học cổ truyền

  • Mạch môn có vị cam, hơi đắng, tính hàn.
  • Quy kinh: Tâm, Phế, Vị.
  • Công năng: Dưỡng Vị sinh tân, nhuận Phế thanh Tâm.

Chủ trị:

  • Phế nhiệt do âm hư, ho khan, ho lao.
  • Tân dịch thương tổn, tâm phiền mất ngủ, tiêu khát, táo bón.

Đây cũng chính là một trong những thành phần chính cấu tạo nên Kanpo 223.

Theo Y học hiện đại

Tác dụng chống ung thư

  • Liu và cộng sự (2023) báo cáo chiết xuất mạch môn như ruscogenin – 1 – O – β – d – fucopyranoside (DT-13), ophiopogonin B, D có tác dụng chống ung thư.
  • Chúng gây bắt giữ chu kỳ tế bào, kích hoạt apoptosis, ức chế di căn và hình thành mạch.

Song và cộng sự (2020) báo cáo rằng ruscogenin ức chế tế bào ung thư tuyến tụy, làm tăng nồng độ sắt và sản xuất ROS.

Tác dụng trên gan

  • Zhang và cộng sự (2020) báo cáo polysaccharide MDG từ mạch môn giúp cải thiện viêm gan nhiễm mỡ không do rượu.
  • MDG cải thiện sự tích tụ lipid, gan nhiễm mỡ và làm tăng sự phong phú của vi sinh vật ruột.

Tác dụng lên tim

  • Fan và cộng sự (2020) báo cáo polysaccharide từ rễ mạch môn giảm tổn thương cơ tim, cải thiện enzyme và hoạt động ATPase.

Tác dụng trên thận

  • Qiao và cộng sự (2020) báo cáo Ophiopogonin D từ mạch môn cải thiện chức năng thận, giảm các chỉ số liên quan đến bệnh thận do đái tháo đường.

Tác dụng trên da

  • Mainzer và cộng sự (2019) cho thấy chiết xuất mạch môn giảm triệu chứng viêm da dị ứng, cải thiện chất lượng cuộc sống bệnh nhân.

Tác dụng chống huyết khối

  • Kou và cộng sự (2006) báo cáo ruscogenin và ophiopogonin D ức chế huyết khối, giảm kết tập tiểu cầu ở chuột.

Lưu ý

  • Trước khi sử dụng bài thuốc từ mạch môn, người bệnh cần hỏi ý kiến bác sĩ chuyên khoa.
  • Không sử dụng mạch môn khi bị tiêu chảy hoặc tỳ vị hư hàn.
  • Tránh dùng mạch môn nếu bị nhiệt phế và vị.
  • Các bài thuốc từ mạch môn có tác dụng chậm, người dùng cần kiên nhẫn.
  • Mỗi người có cơ địa khác nhau, bài thuốc từ mạch môn có thể không hiệu quả hoặc gây tác dụng phụ.
  • Nếu có triệu chứng lạ, ngừng sử dụng và thông báo ngay cho bác sĩ.
Kotaro Chino

Thăm khám Online

Tiết kiệm thời gian, gia tăng hiệu quả khám và điều trị bệnh cho hơn 80.000 lượt tư vấn mỗi năm.

Khám phá