Trạch Tả: Thảo dược lợi tiểu và trị khô miệng

Đặc Điểm Tự Nhiên Của Cây Trạch Tả

Cây trạch tả hay cây mã đề nước là một loại cây thảo nhỏ, thường mọc tại những nơi ẩm ướt, cao khoảng 40 – 50cm. Thân rễ của cây có hình dáng cầu hoặc giống con quay, màu trắng, nạc. Các lá của cây có cuống dài, rộng, mọc chồng lên nhau và xoè ra giống hình hoa thị. Phiến lá có hình trái xoan hoặc hình trứng, với mép lá nguyên hoặc lượn sóng. Kích thước lá thường dao động từ 5 – 7cm.

Cụm Hoa Cây Trạch tả

Cụm hoa của cây trạch tả mọc trên một cáng thẳng, có thể dài tới 1m. Cụm hoa có hình chuỳ với nhiều vòng hoa xếp thành tầng, các tầng nhỏ dần về phía ngọn. Mỗi tầng lại phân nhánh thành những chuỳ nhỏ. Hoa lưỡng tính, màu sắc có thể là trắng hoặc hồng. Đài hoa có 3 răng màu xanh lục và vẫn tồn tại cho đến khi quả hình thành.

Đặc Điểm Hoa và Quả

Tràng hoa có 3 cánh, có một cựa màu vàng nhạt, rất mỏng và rụng nhanh. Nhị hoa từ 6 – 9, có hình dẹt. Bầu hoa có nhiều ô, mỗi ô chứa một noãn, và vòi nhuỵ mảnh, dễ rụng. Quả của cây trạch tả có hình bế, dạng màng và vẫn giữ lại đài hoa khi quả chín.

Mùa Hoa Quả

Cây trạch tả ra hoa và kết quả từ tháng 10 đến tháng 12.

Bộ Phận Sử Dụng 

Bộ phận sử dụng chính của cây trạch tả là thân rễ. Thân rễ được thu hoạch và chế biến để làm dược liệu trong các bài thuốc Đông y.

Thành Phần Hóa Học 

Cây trạch tả chứa khoảng 120 hợp chất hóa học, bao gồm:

  • Sesquiterpen kiểu guaiane
  • Triterpen kiểu protostane
  • Diterpen kiểu guaiane và kaurane
  • Flavonoid, alkaloids, asparagine, phytosterol, axit béo và nhựa

Trong đó, các triterpenoids loại protostane chủ yếu bao gồm Alisols A – I và các dẫn xuất của chúng, còn sesquiterpen kiểu guaiane bao gồm các hợp chất như Alismol, Alismoxide, Orientalols A – F và Orientalols sulphate.

Công Dụng Của

Theo Y Học Cổ Truyền

Cây trạch tả có vị ngọt nhạt hơi mặn, tính lạnh, và mang lại hai công dụng chính trong y học cổ truyền:

  • Tả hỏa ở hai kinh Can Thận, giúp thanh nhiệt, làm mát cơ thể và điều hòa năng lượng trong cơ thể.
  • Trục thủy ở Bàng Quang Tam Tiêu, hỗ trợ thải độc qua đường tiểu và giảm tình trạng phù nề.

Trong các bài thuốc lâm sàng, trạch tả thường được kết hợp với các vị thuốc có tác dụng lợi niệu, trừ thấp, và thanh nhiệt, giúp nâng cao hiệu quả trong việc điều trị các bệnh lý liên quan đến nhiệt độc và thấp nhiệt trong cơ thể.

Cây trạch tả được sử dụng để: Trừ thấp nhiệt, lợi tiểu, làm mát thận. Trị tả lỵ, bổ huyết cho phụ nữ đang nuôi con.

  • Điều trị các chứng bệnh như:
    • Phong hàn tê thấp
    • Bí tiểu tiện do thấp nhiệt
    • Thuỷ thũng trong bệnh viêm thận
    • Nôn mửa, tả lỵ, viêm ruột
    • Cước khí
    • Đái ra máu, bệnh đái tháo đường
    • Phụ nữ ít sữa
Cây trạch tả có tác dụng gì?

Liều dùng phổ biến của trạch tả là 10-30g/ngày, có thể sử dụng dưới dạng thuốc sắc hoặc kết hợp với các vị thuốc khác. Nhưng tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng.

 

Kotaro Chino

Thăm khám Online

Tiết kiệm thời gian, gia tăng hiệu quả khám và điều trị bệnh cho hơn 80.000 lượt tư vấn mỗi năm.

Khám phá